Giáo xứ Tân Thái Sơn  - Giáo Hạt Tân Sơn Nhì - Giáo Phận Sài Gòn - LM chính xứ: Phêrô Lê Hoàng Chương  - LM Phó xứ: Gioan Baotixita Trần Nhật Thanh - Andre Nguyễn Công Thái  -  "KHÔNG CÓ TÌNH THƯƠNG NÀO CAO CẢ HƠN TÌNH THƯƠNG CỦA NGƯỜI ĐÃ HY SINH TÍNH MẠNG VÌ BẠN HỮU CỦA MÌNH." (Ga:15,13) Ave Ma-ri-a - "Phúc thay kẻ lắng nghe và tuân giữ lời Thiên Chúa." (Lc 11, 28) - Thành Lập Và Quản Trị Trang Web: Giuse Trần Đình Cánh.

Bộ Giáo Luật Quyển II - Dân Thiên Chúa ; Điều 659 - 704

Bộ Giáo Luật Quyển II - Dân Thiên Chúa ; Điều 659 - 704

Quyển II. Dân Thiên Chúa điều 659- 704

TIẾT 4: VIỆC ĐÀO TẠO CÁC TU SĨ

Điều 659

#1. Trong mỗi tu hội, sau khi tuyên khấn lần đầu, tất cả mọi thành viên phải được tiếp tục đào tạo, để sống nếp sống riêng của tu hội cách trọn hơn và thực hiện sứ mạng của tu hội  cách phù hợp hơn.

# 2.Bởi vậy, luật riêng phải quy định chương trình và thời gian đào tạo ấy, xét theo các nhu cầu của Giáo Hội, các hoàn cảnh  của con người và của thời  cuộc, cũng như mục đích và đặc tính của tu hội đòi hỏi.

#3.Việc đào tạo các thành viên chuẩn bị lãnh chức thánh được chi phối do luật phổ quát và chương trình học vấn riêng của tu hội.

Điều 660

#1. Việc đào tạo phải có hệ thống, thích ứng với khả năng của các thành viên, phải có các phương diện thiêng liêng và tông đồ, lý thuyết và thực hành cùng một lúc, và nếu thuận tiện,phải gồm cả việc thi lấy các bằng cấp thích hợp, đạo cũng như đời.

#2. Trong thời gian đàotạo này , không được trao cho các thành viên giáo vụ hay một công việc nào gây cản trở cho việc đào tạo.

Điều 661

Suốt đời các tu sĩ phải chăm chú tiếp tục việc đào tạo về các phương diện thiêng liêng, lý thuyết và thực hành, và các Bề Trên phải cung cấp cho họ các phương tiện và thời giờ cần thiết cho việc đào tạo.

CHƯƠNG 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁC TU HỘI 
VÀ CÁC THÀNH VIÊN

Điều 662

Các tu sĩ phải coi việc đi theo Đức Kitô do Phúc Aâm đề ra và được trình bày trong hiến pháp của tu hội và luật tối thượng của đời sống.

Điều 663

# 1. Chiêm ngắm các thực tại của Thiên Chúa và kết hợp liên lỉ với ngài trong cầu nguyện phải là bổn phận hàng đầu và chính yếu của mọi tu sĩ.

#2. Hàng ngày, các thành viên phải tham dự hiến lễ tạ ơn, nếu có thể, phải rước Mình Máu Chúa Kitô và phải tôn thờ chính Chúa hiện diện trong bí tích.

#3. Họ phải chuyên cần đọc Thánh Kinh và thực hành tâm nguyện, họ phải cử hành cách xứng đáng các giờ kinh phụng vụ, theo những quy định của luật riêng, miễn là vẫn giữ nguyên nghĩa vụ của các giáo sĩ được nói đến ở điều 276 #2, 30, và phải thực hành các việc đạo đức khác.

#4. Họ phải đặc biệt tôn kính Đức Trinh Nữ Mẹ Thiên Chúa, là mẫu gương và là Đấng bảo trợ đời thánh hiến, nhất là bằng việc lần chuỗi Mân Côi.

#5. Họ phải trung thành tuân giữ thời gian tĩnh tâm hằng năm.

Điều 664

Các tu sĩ phải kiên trì hướng tâm hồn lên Chúa, phải xét  mình hằng ngày và phải năng lãnh nhận bí tích Sám Hối.

Điều 665

#1. Các tu sĩ phải ở tại nhà dòng của mình , giữa đời sống chung và không được vắng nhà nếu không có phép Bề Trên. Tuy nhiên nếu là vấn đề vắng mặt lâu ngày , thì Bề Trên cấp cao, với sự chấp nhận của ban cố vấn, và vì một lý do chính đáng, có thể cho phép một thành viênở ngoài một nhà của tu hội , nhưng không được quá một năm, trừ khi vì lý do chữa bệnh, vì lý do học hành hoặc phải làm việc tông đồ nhân danh tu hội.

#2. Khi một thành viên vắng khỏi nhà dòng cách bất hợp pháp dưới ý định tránh khỏi quyền Bề Trên, thì chính các Bề Trên phải ân cần tìm kiếm họ, phải giúp họ trở về và bền đổ trong ơn gọi của mình.

Điều 666

Trong việc các phương tiện truyền thông xã hội, phải sự phán  đoán cần thiết và phải  tránh những gì  có hại cho  cho ơn gọi riêng  và nguy hiểm cho đức khiết tịnh của một người đã được thánh hiến.

Điều 667

#1. Trong tất cả các nhà ,phải giữ nội vi thích hợp với đặc tính và sứ mạng của tu hội theo những quy định của luật riêng, một phần của nhà dòng luôn luônđược dành riêng cho các thành viên mà thôi.

#2.Kỷ luật của nội vi phải được phải được tuân giữ nghiêm nhặt hơn trong các đan viện chuyên sống đời chiêm niệm.

#3. Các nữ đan viện hoàn toàn chuyên sống đời chiêm niệm phải tuân giữ nội vi giáo hoàng , nghĩa là theo các quy tắc do tông toà ban hành. Các nữ đan viện kháac phải tuân giữ nội vi thích hợp với đặc tính riêng đã được quy định trong hiến pháp.

#4.Giám Mục giáo phận có năng quyền vào trong nội vi của các nũ đan viện ở trong giáo phận mình vì một lý do chính đáng, và có năng quyền ban phép , vì một lý do nghiêm trọng và với sự đồng ý của Bề Trện, cho những người khác vào trong một nội vi và cho các nữ tu rakhỏi nội vi trong một thời gian thực sự cần thiết.

Điều 668

#1. Trước khi khấnlần đầu, các thành viên phải nhượng quyền quản trị tài sản riêng cho người mình muốn và họ phải đưộc tự do định đoạt về việc sử dụng tài sản cũng như các hoa lợi của tài sản trừ khi hiến pháp quy định cách khác . Ít là ttrước khi khấn trọn đời, các thành viên phải lập một chúc thư có giá trị  đối với các luật dân sự.

#2.Để thay đổi các việc định đọat ấy vì một lý do chính đáng cũng như để làm một hành vi  nào có liên quan đến tài sản vật chất, họ cần phải được phép của Bề Trên có thẩm quyền chiếu theo quy tắc của luật riêng.

#3. Tất cả những gì tu sĩ thủ đắc do công lao của mình hoặc nhân danh tu hội thì đều thuộc về tu hội . Những tài sản tu sĩ nhận được bằng bất cứ cách nào dưới danh nghĩa cấp dưỡng, trợ cấp , hoặc bảo hiểm thì thuộc về tu hội, trừ khi luật riêng ấn định cách khác.

#4. Thành viên nào phải từ bỏ hoàn toàn các tài sản của mình  do bản chất của tu hội, thì phải thể hiện sự từ bỏ ấy trước khi khấn trọn đời, theo một thể thức có giá trị , trong mức độ có thể, đối với các luật dân sự từ bỏ đó có hiệu lực kể từ ngày khấn. Tu sĩ đã khấn trọn đòi, chiếu theo quy tắc của luật riêng, muốn từ bỏ một phần hay toàn bộ tài sản của mình, cũng phải làm như thếvới phép của vị Điều Hành tổng quyền.

#5. Tu sĩ nào phải từ bỏ hoàn toàn những tài sản của mình, do bản chất của tu hội, thì mất khả năng thủ đắc và chấp hữu, vì vậy các hành vi nghịch với lời khấn nghèo khó do tu sĩ ấy thực hiện sẽ vô hiệu. Những tài sản tu sĩ ấy có được sau hành vi từ bỏ của mình đều thuộc về tu hội chiếu theo quy tắc của luật riêng.

Điều 669

#1.Các tu sĩ phải mặc tu phục của tu hội mình được may chiếu theo quy tắc của luật riêng, để làm dấu chỉ của sự thánh hiến và làmchứng cho đức nghèo khó.

#2.Các tu sĩ thuộc hàng giáo sĩ của một tu hội không có tu phục riêng phải mặctu phục của giáo sĩ chiếu theo quy tắc của điều 284.

Điều 670

Tu hội phải cung cấp cho các thành viên tất cả những gì cần thiết chiếu theo quy tắc của hiến pháp để họ đạt được mục đích ơn gọi của họ.

Điều 671

Các tu sĩ không được nhận lãnh các trách nhiệm và các giáo vụ ở ngoài tu hội của mình, khi không có phép của Bề Trên hợp pháp.

Điều 672

Các tu sĩ bị ràng buộc bởi những quy định của các điều 277,285,286,287 và 289,ngoài ra, các tu sĩ thuộc hàng giáo sĩ còn phải tuân giữ những quy định của điều 279 #2;trong các tu hội giáo dân thuộc luật giáo hoàng, Bề Trên cấp cao có thể ban phép được nói đến ở điều 285 #4.

CHƯƠNG 5: VIỆC TÔNG ĐỒ CỦA CÁC TU HỘI

Điều 673

Việc tông đồ của một tu sĩ trước tiên hiện tại ở chứng tá đời sống thánh hiến của họ có bổn phận phải gìn giữ bằng lời cầu nguyện và bằng việc sám hối.

Điều 674

Các tu hội chuyên chiêm niệm luôn luôn có một chỗ đứng nỗi bật trong nhiệm thể Đức Kitô; thật vậy, họ dâng lên Thiên Chúa một hy lễ ngợi khen tuyệt vời, làm vẻ vang dân Chúa bằng những hoa trái thánh thiện, họ khích lệ dân Chúa bằng gương sáng , và làm cho dân Chúa phát triển nhờ thành quả của việc tông đồ âm thầm. Vì vậy, dù những nhu cầu của hoạt động tông đồ thật cấp bách, thì cũng không thể kêu gọi những thành viên của các tu hội ấy cộng tác vào các thừa tác vào các thừa tác mục vụ khác nhau.

Điều 675

#1. Trong những tu hội chuyên hoạt động tông đồ, việc tông đồ thuộc về chính bản tính của những hội dòng ấy. Vì vậy, toàn thể đời sống của các thành viên phải được thấm nhuần tinh thần tông đồ và tinh thần tu trì phải thúc đẩy toàn thể hoạt động tông đồ.

#2.Hoạt động tông đồ luôn luôn phải bắt nguồn từ việc kết hợp mật thiết với Thiên Chúa, đồng thời phải cũng cố và hun đúc việc kết hợp ấy.

#3.Hoạt động tông đồ phải được thi hành nhân danh và thừa lệnh của Giáo Hội, cũng như phải được thực hiện trong sự thông hiệp với Giáo Hội.

Điều 676

Các tu hội giáo dân, dù nam hay nữ, đều tham gia vào trách nhiệm mục vụ của Giáo Hội bằng những công tác từ thiện về mặt thiêng hay thể xác, và đều phục vụ nhân loại dưới nhiều hình thức khác nhau; vì vậy, họ phải kiên trì một cách trung thành trong ơn gọi của mình.

Điều 677

#1.Các Bề Trên và các thành viên phải trung thành giữ sứ mạng và các hoạt động riêng của tu hội; tuy nhiên, xét theo nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi, họ phải khôn ngoan thích nghi những hoạt động này bằng cách sử dụng các phương tiện tân tiến và thích hợp.

#2.Nếu những tu hội nào có các hiệp hội Kitô hữu được kết nạp, thì những tu hội đó phải ân cần giúp đỡ họ cách đặc biệt, để họ được thấm nhuần tinh thần đích thực của gia đình tu hội.

Điều 678

#1. Trong những gì liên quan đến việc coi sóc ác linh hồn, việc cử hành công khai thờ phượng Thiên Chúa và các việc tông đồ khác, các tu sĩ phải tùy thuộc quyền của các Giám Mục, mà họ có bổn phận phải tận tình suy phục và kính trọng.

#2. Khi làm việc tông đồ ở ngoài, các tu sĩ còn phải tùy thuộc quyền các Bề Trên của mình và phải trung thành với kỹ luật của tu hội; chính các Giám Mục phải nhớ thúc bách họ giữ nghĩa vụ ấy, khi hoàn cảnh đòi hỏi.

#3.Trong khi tổ chức việc tông đồcủa các tu sĩ, các Giám Mục giáo phận và các Bề Trên dòng phải đồng lòng với nhau trong hành động.

Điều 679

Vì lý do rất nghiêm trọng thúc bách, Giám Mục giáo phận có thể cấm một thành viên của một hội dòng không được ở trong giáo phận của ngài, nếu Bề Trên cấp cao của tu sĩ ấy đã xao lãng không liệu việc đó, sau khi đã được thông báo, nhưng phải trình sự việc lên Tòa Thánh ngay.

Điều 680

Giữa các tu hội với nhau cũng như giữa các tu hội  với hàng giáo sĩ triều, phải cổ vũ một sự cộng tác có tổ chức cũng như một sự phối  trí  mọi việc và mọi hoạt động tông đồ, dưới sự chỉ đạo của Giám Mục giáo phận, miễn là vẫn phải tôn trọng đặc tính và mục đích của mỗi hội dòng  và các luật tặng lập.

Điều 681

#1. Những công việc do Giám Mục giáo phận đã trao cho các tu sĩ, thì tùy thuộc quyền bính và sự chỉ đạo của Giám Mục ấy, miễn là vẫn tôn trọng quyền của các Bề Trên dòng chiếu theo quy tắc của điều 678 ##2 và 3.

#2.Trong những trường hợp ấy, Giám Mục giáo phận và Bề Trên có thẩm quyền của tu hội phải thành lập một văn bản hợp đồng, trong đó, ngoài những điều khác, phải xác định rõ ràng và kỹ lưỡng công việc phải thực hiện, nhân sự lãnh trách nhiệm và những vấn đề tài chính.

Điều 682

#1. Nếu là việc trao một giáo vụ trong giáo phận cho một tu sĩ, thì chính Giám Mục giáo phận phải bổ nhiệm tu sĩ nào được Bề Trên có thẩm quyền đề cử hay ít là có sự chấp thuận của Bề Trên này.

#2. Tu sĩ có thể bị giải nhiệm khỏi giáo vụ đã được trao cho mình, hoặc do quyết định đơn phương của nhà chúc trách đã trao giáo vụ, sau khi đã thông báo cho Bề Trên dòng biết, hoặc do quyết định đơn phương của Bề Trên, sau khi đã thông báo cho người đã trao giáo vụ biết; không cần có sự chấp thuận của phía bên kia.

Điều 683

#1. Trong thời gian kinh lý mục vụ và ngay cả trong trường hợp cần thiết, Giám Mục giáo phận có thể đích thân hay nhờ người khác kinh lý các nhà thờ và các nhà nguyện mà các Kitô hữu thường hay lui tới, các trường học và các công trình tôn giáo hay bác ái khác về mặt tinh thần hay vật chất, đã được trao cho các tu sĩ; nhưng việc kinh lý ấy không liên quan đến các trường học được mở riêng cho các học viên của tu hội.

#2. Nếu tình cờ Giám Mục giáo phận phát hiện ra những lạm dụng và sau khi đã khuyến cáo các Bề Trên dòng, nhưng vô hiệu, thì ngài có thể dùng quyền riêng của mình để đích thân định liệu.

CHƯƠNG 6: CÁC THÀNH VIÊN RỜI BỎ TU HỘI

TIẾT 1: VIỆC CHUYỂN SANG TU HỘI KHÁC

Điều 684

#1.Một thành viên đã khấn trọn đời không thể chuyển chuyển từ hội dòng mình sang một hội dòng khác, trừ có phéo của vị Điều Hành tổng quyền của mỗi tu hội, và được sự chấp thuận của ban cố vấn của mỗi vị.

#2. Sau khi đã mãn thời gian thử luyện ít là ba năm, thành viên có thể được nhận cho khấn trọn đời trong tu hội mới.Tuy nhiên, nếu đương sự từ chối việc tuyên khấn này, hoặc không được các Bề Trên có thẩm quyền chấp nhận cho khấn, thì đương sự phải trở về tu hội đầu tiên, trừ khi đã được đặc ân hồi tục.

# 3.Để một tu sĩ có thể chuyển từ một đan viện tự trị này sang một đan viện tự trị khác của cùng tu hội, hoặc của liên minh hoặc của cùng liên hiệp, điều kiện cần và dủ là sự chấp thuận của Bề Trên cấp cao của mỗi đan viện, cũng như sự chấp thuận của công nghị đan viện tiếp nhận, miễn là vẫn giữ nguyên những điều kiện khác do luật riêng quy định; không đòi buộc phải khấn lại.

#4. Luật riêng phải xác định thời gian và cách thức thử luyện trước khi một thành viên được tuyên khấn trong tu hội mới.

#5. Để chuyển sang  một tu hội đời hay một tu đoàn tông đồ, cũng như để chuyển từ một tu hội đời hay một tu đoàn tông đồ sang một hội dòng, thì phải có phép của Tòa Thánh và phải tuân theo các chỉ thị của Tòa Thánh.

Điều 685

#1. Cho đến khi tuyên khấn trong tu hội mới, tuy vẫn phải giữ các lời khấn, các quyền lợi và các nghĩa vụ mà thành viên có trong tu hội đầu tiên đều bị đình chỉ, tuy nhiên, kể từ lúc bắt đầu thử luyện, đương sự buộc phải tuân giữ luật riêng của tu hội mới.

# 2.Do việc tuyên khấn trong tu hội mới, thành viên ấy được gia nhập vào tu hội này, trong khi đó các lời khấn, các quyền lợi và các nghĩa vụ trước kia đều chấm dứt.

TIẾT 2: VIỆC RỜI BỎ TU HỘI

Điều 686

#1. Khi có lý do nghiêm trọng, vị Điều Hành tổng quyền, với sự chấp thuận của ban cố vấn , có thể ban đặc ân sống ngoài nội vi nhưng không quá ba năm cho một tu sĩ đã khấn trọn đời

Điều 687

Thành viên sống ngoài nội vi được miễn giữ nhũng nghĩa vụ không tưong hợp với tình trạng sống mới của mình nhưng vẫn tùy thuộc quyền của các Bề Trên cũng như của Đấng Bản Quyền địa phương vẫn đượccác  ngài săn sóc , nhất là khi đương sự là giáo sĩ. Thành viên ấy có thể mặc tu phục của tu hội, trừ khi đặc ân đã ấn định cách khác. Tuy nhiên, đương sự mất quyền bầu cử và ứng cử.

Điều 688

#1. Thành viên nào muốn rời bỏ tu hội khi mãn hạn giữ lời khấn, thì đều có thể rời bỏ tu hội.

#2. Trong thời gian giữ lời khấn tạm, thành viên nào xin rời bỏ tu hội vì một lý do quan trọng, vị Điều Hành tổng quyền có thể ban đặc ân  hồi tục trong một tu hội thuộc luật giáo hoàng, với sự chấp của ban cố vấn; nhưng trong các tu hội thuộc luật giáo phận và trong các đan viện tự trị được nói đến ở điều 615 để đặc ân hồi tục được hữu hiệu, thì có sự phê chuẩn của Giám Mục tại nơi có nhà đã được chỉ định cho đương sự ở.

Điều 689

#1.Khi mãn hạn giữ lời khấn tạm, nếu có những lý do chính đáng, một thành viên có thể bị Bề Trên cấp cao có thẩm quyền loại bỏ không cho khấn tiếp, sau khi đã tham khảo ý kiến của ban  cố vấn.

# 2. Một bệnh thể lý hay một bệnh tâm thầnđã mắc phải kể cảsau khi tuyên khấn, theo ý của các giám định viên khiến cho thành viên được nói đến ở #1 không có khả năng sống trong tu hội, tạo thành một lý do khiến cho đương sự không được nhận để khấn lại hoặc khấn trọn đời, trừ khi đương sự mắc phải bệnh ấy là do sự chểnh mãng của tu hội hoặc do công việc làm trong tu hội.

#3. Nế xảy ra việc một tu sĩ mất trí trong thời gian giữ lời khấn tạm, cho dù không đủ điều kiện để khấn lại, đương sự không thể bị sa thải khỏi tu hội.

Điều 690

#1.Người nào đã rời bỏ tu hội cách hợp pháp, sau khi đã mãn việc tập tu hoặc sau khi hết hạn giữ lời khấn, thì có thể được vị Điều Hành tổng quyềnnhận lại với sự chấp thuận của ban cố vấn mà không buộc phải bắt đầu lại thời kỳ tập tu; nhưng chính vị Điều Hành xác định việc thử luyện thích hợp trước khi cho khấn tạm, cũng như thời gian phải giữ các lời khấn trước khi cho khấn trọn đời, chiếu theo quy tắc của các điều 655 và 657.

#2. Bề Trên một đan việc tự trị có cùng năng quyền như vậy, với sự chấp thuận của ban cố vấn.

Điều 691

#1. Một người đã khấn trọn đời không được xin đặc ân rời bỏ tu hội, nếu không có những lý do rất nghiêm trọng phải cân nhắc trước mặt Chúa; đương sự phải đệ đơnvị Điều Hành tổng quyền của tu hội, để ngài chuyển lênđấng có thẩm quyền, kèm theo ý kiến riêng củ ngài và của ban cố vấn.

#2. Trong các tu hội thuộc luật giáo hoàng,đặc ân hồi tục được dành riêng cho Tông Tòa; nhưng trong các tu hội thuộc luật giáo phận tại nơi có nhà được chỉ định cho đương sưở cùng có thể ban đặc ân này.

Điều 692

Đặc ân hồi hồi tục, một khi đã được ban và được thông báo cách chính thức, cho thành viên biết, đương nhiên bao hàm sự miễn chuẩn các lời khấn, cũng như mọi nghĩa vụ pháy xuất từ việc tuyên khấn, trừ khi chính thành viên ấy từ chối đặc ân, ngay khi được thông báo.

Điều 693

Nếu thành viên là một giáo sĩ, thì đặc ân chỉ được ban sau khi thành viên ấy đã tìm được Giám Mục nhận cho nhập tịch vào giáo phận của ngài, hoặc ít là nhận để thử luyện, thì thành viên đương nhiên được nhập tịch vào giáo phận sau năm năm, trừ khi đương sự đã bị Giám Mục từ chối.

TIẾT 3: VIỆC SA THẢI CÁC THÀNH VIÊN

Điều 694

#1. Phải được kể là đương nhiên bị sa thải  khỏi tu hội thành viên nào;

10 đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công Giáo;

20 đã kết hôn hoặc mưu toan kết hôn, dù chỉ là hôn nhân dân sự;

# 2. Trong các trường hợp ấy, Bề Trên cấp cao cùng với ban cố vấn phải tuyên bố sự kiện không chút trì hoãn, sau khi đã thu nhập các bằng chứng của việc kết hôn, để thực hiện việc sa thải về mặt pháp lý.

Điều 695

#1. Một thành viên  phải bị sa thải vì các tội phạm được nói đến ở các điều 1397,1398 và 1395, trừ khi đối với những tội phạm được nói đến ở điều 1395#2, Bề Trên xét thấy là việc sa thải không hoàn toàn cần thiết và có thể giúp cho đương sự sửa mình, việc bồi thường theo đức công bằng cũng như việc sửa chữa  gương xấu có thể được giải quyết đầy đủ bằng cách khác.

#2. Trong các trường hợp như thế, sau kh đã thu thập các bằng chứng về sự kiện và về sự kiện và về việc quy trách nhiệm, Bề Trên cấp cao thông báo cho đương sự sắp bị sa thải biết lời tố cáo và các bằng chứng, và cho đương sự năng quyền tự biện hộ. Tất cả các văn kiện được Bề Trên cấp cao và công chứng viên ký tên, cùng với các câu trả lời do đương sự viết và ký, phải được chuyển lên vị Điều Hành tổng quyền.

Điều 696

#1. Một thành viên cũng có thể bị sa thải vì những lý do khác, miễn là những lý do khác, miễn là những lý do ấy nghiêm trọng, bên ngoài, có thể quy trách nhiệm và được chứng minh theo pháp lý, chẳng hạn như; như thường xuyên chểnh mãng các nghĩa vụ đời thánh hiế; nhiều lần tái phạm các lời khấn; ngoan cố không tuân giữ những quy định hợp pháp của Bề Trên trong vấn đề quan trọng;sinh gương xấy trầm trọng do cách xử sự sai lỗi của thành viên; ngoan cố ủng hộ hay truyền bá các học thuyết đã bị huấn quyền Giáo Hội kết án; công khai tán đồng các ý thức hệ nhiễm thuyết duy vật hay vô thần; sự vắng mặt bất hợp pháp được nói đến ở điều 665 #2 được kéo dài đến sáu tháng ; và các lý do nghiêm trọng khác tương tự như thế mà luật riêng của tu hội phải ấn định.

# 2. Các lý do dù kém nghiêm trọng hơn được luật riêng xác định cũng đủ để sa thải một tu sĩ khấn tạm.

Điều 697

Trong những trường hợp được nói đến ở điều 696, sau khio đã tham khảo ý kiến của ban cố vấn, nếu xét rằng  phải bắt đầu thủ tục sa thải, thì Bề Trên cấp cao phải;

10 thu thập và bổ túc các bằng chứng;

20 gửi cho thành viên một lời cảnh cáo bằng văn bản hoặc tước mặt hai nhân chứng với lời ngăm đe rõ ràng sẽ bị sa thải, nếu không có lòng hội cải, bằng cách thông báo cho thành viên  biết rõ  nguyên nhân sa thải và cho thành viên năng quyền  tự biện hộ; nếu lời cảnh cáo vô hiệu, thì ngài phải tiến hành cảnh cáo lần thứ hai, sau một thời hạn ít nhất là mười lăm ngày;

30Nếu lời cảnh cáo này cũng vô hiệu, và nếu Bề Trên cấp cao, cùng với ban cố vấn, nhận thấy là đương sự không thể sửa mình được và những lời biện hộ của đương sự không đủ, thì sau thời hạn mười lăm ngày đã trôi qua vô ích kể từ lần cảnh cáo cuối cùng, ngài phải chuyển lên vị Điều Hành tổng quyền tất cả các văn bản do chính ngài và công chứng viên ký tên, cùng với những câu trả lời của thành viên đó, chính thành viên ký tên.

Điều 698

Trong tất cả các trường hợp được nói đến ở điều 695 và 696, phải luôn luôn tôn trọng quyền của thành viên được liên lạc với vị Điều Hành tổng quyền và trực tiếp trình bày với ngài những lời biện hộ.

Điều 699

#1. Vị điều Hành tổng quyền cùng với ban cố vấn phải gồm ít nhất là bốn thành viên mới thành sự , cùng thiến hành cách hiệp đoàn nhất là bốn thành viên mới thành sự, cùng tiến hành cách hiệp đoàn để cân nhắc cẩn thận các bằng chứng, các lý luận và các lời biện hộ; nếu việc sa thải  đã được quyết định sau một cuộc bỏ phiếu kín, thì vị Điều Hành tổng quyền phải ban hành sắc lệnh sa thải, và để được hữu hiệu, sa81cle65nh phải trình bày ít là  cách sơ lược các lý do theo luật và theo sự kiện.

#2.Trong những đan viện tự trị được nói đến ở điều 615, việc ra sắc lệnh sa thải thuộc về Giám Mục giáo phận và Bề Trên phải trình lên Giám Mục các văn bản đã được ban cố vấn của mình xác minh.

Điều 700

Sắc lệnh sa thải không có hiệu lực, nếu đã không có sự chuẩn y của Tòa Thánh, là nơi mà sắc lệnh và tất cả các văn bản phải được chuyển lên; nếu là một tu hội thuộc luật giáo phận, việc chuẩn y thuộc về Giám Mục giáo phận tại nơi có nhà được chỉ định cho tu sĩ ở. Tuy nhiên, để được hữu hiệu, sắc lệnh phải nói rõ là thành viên bị sa thải có quyền kháng cáo. Việc kháng cáo này có hiệu quả đình hoãn.

Điều 701

Do việc sa thải hợp pháp, các lời khấn cũng như các quyền lợi và các nghĩa vụ phát sinh từ việc tuyên khấn đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, nếu thành viên là giáo sĩ, thì không thể thi hành chức thánh cho đến khi tìm được một Giám Mục nhận vào giáo phận của ngài sau một thời gian thử luyện xứng hợp, chiếu theo quy tắc của điều 693, hoặc ít là cho phép thi hành chức thánh.

Điều 702

#1. Những thành viên đã ra khỏi hội dòng cách hợp pháp hoặc đã bị sa thải khỏi hội dòng cách hợp pháp, thì không được đòi hỏi  hội dòng điều gì về bất cứ công việc nào đã làm trong đó.

#2.Tuy nhiên tu hội phải giữ sự hợp tình hợp lý và đức bác ái của Phúc Aâm đối với các thành viên đã rời khỏi tu hội.

Điều 703

Trong khi trường hợp sinh gương xấu nặng bên ngoài hoặc sắp xảy ra một thiệt hại nặng cho tu hội, thì Bề Trên cấp cao, hoặc nếu chờ đợi sẽ có nguy hại, thì Bề Trên địa phương, với sự chấp thuận  của ban cố vấn, có thải sa thải một thành viên ra khỏi nhà dòng ngay tức khắc. Nếu cần, Bề Trên cấp cao phải lo tiến hành thủ tục sa thải chiếu theo quy tắc của luật phải đệ trình sự việc lên Tòa Thánh.

Điều 704

Trong bản tường trình phải gửi về Tông Tòa được nói đến ở điều 592 #1, phải kể ra các thành viên đã rời bỏ tu hội  bất cứ vì lý do nào.

 


Trở lại      In      Số lần xem: 6292
Tin tức liên quan
Tin tức mới cập nhật
Video
Trở Lại Đi Con Ơi ! - Ca Đoàn Thánh Gia
Liên kết website
Thống kê
 Trực tuyến :  18
 Hôm nay:  2583
 Hôm qua:  3129
 Tuần trước:  24007
 Tháng trước:  108657
 Tất cả:  12342588

Copyright @ 2013 Giáo Dân Tân Thái Sơn

Mọi ý kiến đóng góp và bài viết xin vui lòng gửi qua Email: Canhtanthaison@gmail.com

Thiết kế bởi webso.vn