Giáo xứ Tân Thái Sơn  - Giáo Hạt Tân Sơn Nhì - Giáo Phận Sài Gòn - LM chính xứ: Phêrô Lê Hoàng Chương  - LM Phó xứ: Gioan Baotixita Trần Nhật Thanh - Andre Nguyễn Công Thái  -  "KHÔNG CÓ TÌNH THƯƠNG NÀO CAO CẢ HƠN TÌNH THƯƠNG CỦA NGƯỜI ĐÃ HY SINH TÍNH MẠNG VÌ BẠN HỮU CỦA MÌNH." (Ga:15,13) Ave Ma-ri-a - "Phúc thay kẻ lắng nghe và tuân giữ lời Thiên Chúa." (Lc 11, 28) - Thành Lập Và Quản Trị Trang Web: Giuse Trần Đình Cánh.

Bộ Giáo Luật Quyển II - Dân Thiên Chúa ; Điều 273 - 320

Bộ Giáo Luật Quyển II - Dân Thiên Chúa ; Điều 273 - 320

Quyển II. Dân Thiên Chúa điều 273 - 320

CHƯƠNG 3: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIÁO SĨ

Điều 273

Các giáo sĩ có nghĩa vụ đặc biệt phải tỏ lòng kính trọng và vâng phục Đức Giáo Hoàng và Đấng Bản Quyền của mình .

Điều 274

# 1.Chỉ có các giáo sĩ mới có thể đảm nhận những giáo vụ mà việc thi hành đòi phải có quyền thánh chức hoặc quyền lãnh đạo trong Giáo Hội.

# 2.Trừ khi có ngăn trở hợp pháp miễn cho, các giáo sĩ buộc phải lãnh nhận và trung thành, chu toàn nhiệm vụ được Đấng Bản Quyền của mình trao phó.

Điều 275

# 1.Vì hoạt động của tất cả các giáo sĩ đều  nhằm đến việc xây dựng Thân Mình Đức Kitô, nên họ phải hiệp nhất với nhau trong tình huynh đệ và lời cầu nguyện, và phải cộng tác với nhau theo những quy định của luật riêng.

# 2.Các giáo sĩ nhìn nhận và cổ vũ sứ mạng  mà các giáo dân thi hành, mỗi người theo phần mình, trong Giáo Hội và trong thế giới.

Điều 276

# 1. Trong cuộc sống của mình, các giáo sĩ buộc phải theo đuổi sự thánh thiện vì một lý do đặc biệt, bởi vì do việc lãnh bí tích truyền chức, họ đã được thánh hiến cho Thiên Chúa với một tước hiệu mới, họ là những người phân phát các mầu nhiệm của Thiên Chúa để phục vụ dân Ngài.

# 2.Để có thể đạt tới sự trọn lành ấy:

10trước hết, họ phải chu toàn  những nghĩa vụ của thừa tác vụ một cách trung thành và không mệt mõi;

20họ phải nuôi dưỡng đời sống thiêng liêng của mình  bằng hai bàn tiệc Thánh Kinh và Thánh Thể; vì thế, các tư tế được khẩn  khoản mời gọi dâng  Thánh Lễ mỗi ngày, còn các phó tế thì phải tham  dự hiến lễ ấy hằng ngày;

30các tư tế cũng như các phó tế chuẩn bị làm linh mục, hằng ngày buộc phải chu toàn các giờ kinh phụng vụ theo những sách phụng vụ riêng đã được phê chuẩn; còn các phó tế vĩnh viễn thì buộc chu toàn phần nào đã được Hội Đồng Giám Mục ấn định;

40 họ cũng buộc tham dự tĩnh tâm, theo những quy định của luật địa phương.

50họ được khuyến khích thực hành việc tâm nguyện cách đều đặn, siêng năng lãnh nhận bí tích sám hối, tôn sùng Đức Trinh Nữ Mẹ Thiên Chúa cách đặc biệt, và sử dụng các phương thế thánh  hoá khác, chung hay riêng.

Điều 277

#1.Các giáo sĩ buộc phải giữ đức khiết tịnh hoàn toàn và vĩnh viễn vì Nước Trời, vì  vậy, họ phải sống bậc độc thân là một hồng ân của Thiên Chúa, nhờ đó, các thừa  tác viên có chức thánh có thể kết hợp với Đức Kitô dễ dàng hơn bằng một con tim không chia sẽ và được thong dong hơn để hiến thân phụng sự Thiên Chúa và nhân loại.

#2. Các giáo sĩ phải hết sức thận trọng khi giao tiếp với những người mà việc năng lui tới có thể gây nguy hại cho nghĩa vụ giữ đức khiết tịnh của mình hoặc sinh gương xấu cho các tín hữu.

#3. Giám Mục giáo phận ấn định những quy tắc rõ ràng hơn về vấn đề này, và thẩm định việc tuân giữ nghĩa vụ này trong những trường hợp đặc biệt.

Điều 278

# 1.Các giáo sĩ triều có quyền thành lập hiệp hội cùng với những người khác nhằm theo đuổi những mục đích phù hợp với bậc giáo sĩ.

# 2.Các giáo sĩ triều  phải thấy tầm quan trọng của các hiệp hội,nhất là các hiệp hội mà nội quy đã được nhà chức trách có thẩm quyền phê chuẩn , nhằm thúc giục nhau nên thánh trong việc thi hành tác vụ, các giáo sĩ hiệp nhất với nhau và với Giám Mục của mình , nhờ có một luật sống thích hợp và được chấp nhận hợp lệ, cũng như nhờ sự tương trợ huynh đệ.

# 3.Các giáo sĩ không được thiết lập hay tham gia các hiệp hội mà mục đích cũng như hoạt động  không tương hợp với những nghĩa vụ riêng của bậc giáo sĩ,hoặc có thể gây trở nga5icho việc cần mẫn chu toàn các nhiệm vụ do nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội trao phó.

Điều 279

#1. Ngay cả sau khi đã chịu chức tư tế, các giáo sĩ phải tiếp tục học các môn thánh khoa; phải theo sát học thuyết vững chắc dựa trên  Thánh Kinh , được tiền nhân truyền lại và đã được tiếp nhận chung trong Giáo Hội, như đã được xác định, nhất là trong những văn kiện của các Công Đồng và của các Đức Giáo Hoàng; họ nên tránh những trào lưu thế tục mới lạ và những khoa học giả hiệu.

#2. Dựa theo quy định của luật địa phương, các tư tế phải tham dự hững mục vụ được tổ chức sau khi đã chịu chức tư tế,và vào những thời kỳ do luật ấy ấn định , họ cũng phải tham dự những lớp học khác, những buổi hội thảo về thần học hoặc những buổi thuyết trình, nhờ đó ,họ có ơ hội thu nhập kiến thức sâu rộng hơn về  các thánh khoa và về phương pháp mục vụ.

#3. Các linh mục cũng phải tiếp tục thu nhập kiến thức về những khoa học khác, nhất là những khoa học có liên hệ với những thánh khoa, đặc biệt những kiến thức ấy  giúp ích cho việc thi hành thừa tác mục vụ.

Điều280

Hết sức khuyến khích các giáo sĩ nên có một đời sốngchung theo một hình thức nào đó;và ở đâu có đời sống chung thì phải duy trì

Điều 281

#1. Khi hiến thân cho thừa tác vụ của Giáo Hội, các giáo sĩ đáng được hưởng thù lao tương xứng với địa vị của họ, xét theo bản chất nhiệm vụ đảm trách cũng như các hoàn cảnh của mỗi thời và mỗi nơi; nhờ đó họ có thể đáp ứng các nhu cầu cá nhân và trả công xứng đáng cho những người phục vụ họ.

#2. Cũng phải liệu sao để các giáo sĩ được hưởng trợ cấp xã hội, nhờ đó có thể chu cấp thích đáng cho những nhu cầu của họ trong trường hợp đau yếu, tàn tật hoặc cao niên.

#3. Các phó tế đã kết bạn hiến thân trọn vẹn cho tác vụ của Giáo Hội thì đáng được hưởng một khoản thù lao để có thể chu cấp cho những nhu cầu của bản thân và gia đình, còn những vị được hưởng một khoản thù lao hợp tình hợp lý do nghề nghiệp dân sự họ đang làm hay đã làm trước đây, thì hãy dùng lợi tức nghề nghiệp để lo liệu chu cấp cho những  nhu cầu của bản thân và gia đình.

Điều 282

# 1. Các giáo sĩ phải có một nếp sống giản dị và phải xa lánh tất cả những gì có vẽ hào nhoáng.

# 2.Những gì nhận được khi thi hành giáo vụ, sau khi chu cấp xứng đáng cho bản thân và cho việc chu toàn mọi bổn phận của bậc mình, các giáo sĩ phải dành phần dư thừa cho lợi ích của Giáo Hội và những công cuộc bác ái.

Điều 283

#1.Dù không có giáo vụ gắn liền với trú sở, các giáo sĩ không được rời  khỏi giáo phận trong một thời gian đáng kể, theo sự ấn định của luât địa phương, nếu không có phép của Đấng Bản  Quyền của mình , ít là được suy đoán.

# 2.Tuy nhiên, hằng năm các giáo sĩ được hưởng một kỳ nghỉ phải chăng và vừa đủ, do luật phổ quát hoặc luật địa phương ấn định .

Điều 284

Các giáo sĩ phải mặc tu phục Giáo Hội xứng hợp, theo những quy tắc do Hội Đồng Giám Mục ban hành và theo tập tục hợp lệ tại  địa phương.

]Điều 285

#1 .Các giáo sĩ phải tuyệt đối xa lánh tất cả những điều bất xứng với bậc mình, theo những quy định của luật địa phương.

#2. Họ phải tránh tất cả những điều , tuy không bất xứng , nhưng xa lạ với bậc giáo sĩ.

#3.Cấm các giáo sĩ giáo sĩ đảm nhận những chức vụ công quyền bao hàm sự tham gia vào việc hành sử quyền bính dân sự.

#4. Không có phép của Đấng Bản Quyền, các giáo sĩ không được quản trị tài sản thuộc về giáo dân hoặc những chức vụ trần thế kèm theo nghĩa vụ phải tường trình sổ sách; cũng không đượcđứng ra bảo đảm, cho dù dựa vào tài sản riêng mình ,nếu không tham khảo ý kiến của Đấng Bản Quyền riêng; cũng thế, họ phải tránh ký kết những thương phiếu tài chính vì đó mà họ buộc phải trả tiền, dù không xác định rõ nguyên do.

Điều286

Cấm các giáo sĩ đích thân hoặc nhờ người khác kinh doanh hoaëc buo6nba1n nhằm kiếm lợi cho bản thân hoặc cho người khác, khi không có phép của nhà chức trách Giáo Hội hợp pháp.

Điều 287

#1.Các giáo sĩ phải luôn luôn hết sức cố gắng duy trì sự hoà bình và hoà hợp giữa mọi người dựa trên  nền tảng công lý.

#2.Các giáo sĩ không được tích cực tham gia vào các đảng phái chính trị, hoặc lãnh đạo các  nghiệp đoàn, trừ khi theo phán đoán của nhà chức trách có thẩm quyền trong Giáo Hội, việc bảo vệ quyền lợi của Giáo Hội và việc cổ vũ công ích đòi hỏi như vậy.

Điều 288

Các phó tế vĩnh viễn không buộc giữ những quy định của các điều 284,285,##3,và 4,286,287 § 2 trừ khi luật địa phương ấn định cách khác.

Điều 289

#1.Vì nghĩa vụ quân sự hầu như không thích hợp cho bậc giáo sĩ, cho nên các giáo sĩ  cũng như các ứng sinh chuẩn bị lãnh chức thánh không được tình nguyện tòng quân, nếu không có phép của Đấng Bản Quyền mình.

# 2. Các giáo sĩ phải được hưởng những đặc miễn khỏi thi hành các nhiệm vụ và các chức vụ công quyền không thích hợp với bậc giáo sĩ mà luật dân sự,các hiệp định, hoặc các tập tục dành cho họ, trừ khi Đấng Bản Quyền riêng đã định đã định cách khác trong những trường hợp  đặc biệt.

CHƯƠNG 4: MẤT BẬC GIÁO SĨ

Điều 290

Việc phong chức thánh, một khi được lãnh nhận cách hữu hiệu, không bao giờ trở nên vô hiệu . Tuy nhiên, một giáo sĩ có thể mất bậc giáo sĩ:

10do bản án tại toà hoặc do sắc lệnh hành chính tuyên bố việc phong chức thánh vô hiệu;

20do hình phạt sa thải đã được tuyên kết hợp lệ;

30do phúc chiếu của Tông Toà; nhưng Tông Toà chỉ ban phúc chiếu này cho các phó tế khi có lý do nghiêm trọng, và cho các linh mục có lý do rất nghiêm trọng mà thôi.

Điều 291

Ngoài trường hợp được nói đến ở điều 290,10 sự mất hàng giáo sĩ không bao hàm việc miễn chuẩn nghĩa vụ độc thân, quyền miễn chuẩn này chỉ Đức Giáo Hoàng Rôma mà thôi.

Điều292

Giáo sĩ nào mất bậc giáo sĩ chiếu theo quy tắc của luật, thì đồng thới mất mọi quyền lợi riêng của bậc giáo sĩ và không buộc giữ những nghĩa vụ của bậc giáo sĩ nữa, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 291; đương sự bị cấm thi hành quyền chúc thánh, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 976; đương sự cũng bị tước mọi giáo vụ, mọi trọng trách và mọi quyền thừa uỷ.

Điều 293

Giáo sĩ nào đã mất bậc giáo sĩ thì không thể tái gia nhập hàng giáo sĩ, nếu không có phúc chiếu của Tông Toà.

ĐỀ MỤC 4: HẠT GIÁM CHỨC TÒNG NHÂN

Điều 294

Nhằm cổ vũ việc phân phối hợp lý các linh mục. hoặc để thực hiện những công tác mục vụ hay truyền giáo riêng cho những miền khác hau hoặc cho những nhóm khác nhau trong xã hội, Tông Toà có thể thiết lập các hạt giám chức tòng nhân gồm các linh mục và các phó tế thuộc hàng giáo sĩ triều, sau khi đã tham khảo các Hội Đồng Giám Mục liên hệ.

Điều 295

#1. Hạt giám chức tòng nhân được điều hành bởi những quy chế do Tông Toà soạn thảo, có một vị Giám Chứcđứng đầu như là Đấng Bản Quyền riêng; vị này có quyền lập một chủng viện quốc gia hoặc quốc tế cũng như có quyền cho các chủng sinh nhập tịch và tiến cử họ lên chức thánh với danh nghĩa là để phục vụ hạt giám chức.

#2. Vị Giám chức phải quan tâmđến việc đào tạo thiêng liêng cho những người được tiến cử với danh nghĩa nói trên, cũng như đến việc chu cấp xứng đáng cho họ.

Điều 296

Các giáo dân có thể dấn thân làm việc tông đồ cho hạt giám chức tòng nhân theo những thoả thuận đã được ký kết với vị Giám Chức; nhưng phương thức tổ chức việc cộng tác này cũng như  những nghĩa vụ và quyền lợi chính yếu của hạt giám chức phải được xác định rõ ràng quy chế.

Điều 297

Quy chế cũng phải xác định những tương quan giữa hạt giám chức tòng nhân với các Đấng Bản Quyền  địa phương của các Giáo Hội địa phương, là nơi mà hạt giám chức đang thực hiện hoặc ước ao thực hiện những công tác mục vụ hay truyền giáo, với sự đồng ý trước của Giám Mục giáo phận.

 

ĐỀ MỤC 5: CÁC HIỆP HỘI KITÔ HỮU

CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY TẮC CHUNG

Điều 298

#1.Trong Giáo Hội có những hiệp hội khác với các tu hội thánh hiến và các tu đoàn tông đồ, trong đó, các Kitô hữu, hoặc giáo sĩ  hoặc giáo dân, hoặc cả giáo sĩ lẫn giáo dân cùng chung sức hoạt động  nhằm phát triển một đời sống  hoàn thiện hơn, hoặc cổ vũ việc phụng tự công hay họ thuyết Kitô giáo, hoặc thực hiện các việc tông đồ khác, như truyền bá Phúc Âm, thi hành các việc đạo đức hoặc bác ái, và đem tin thần Kitô giáo vào lĩnh vực trần thế.

#2.Các Kitô hữu nên ưu tiên ghi tên vào những hiệp hội nào đã được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thiết lập,ban khen hoặc giới thiệu.

Điều 299

#1.Các Kitô hữu có trọn quyền thoả  thuận riêng với nhau để thành lập các hiệp hội, nhằm theo đuổi những  mục đích được nói đến ở điều 298 #1, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều.

#2. Các hiệp hội như vậy, dù được nhà chức trách Giáo Hội ban khen hoặc giới thiệu, vẫn được gọi là hiệp hội tư.

# 3.Không hiệp hội tư nào của cácKitô hữu  được công nhận trong Giáo Hội , nếu quy chê của hiệp hội ấy không được nhà chức trách có thẩm quyền duyệt y.

Điều 300

Không hiệp hội nào được mang danh là "Công giáo"nếu không có sự đồng ý của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội ,chiếu theo quy tắc của điều 312.

Điều 301

#1Chỉ có nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thành lập các hiệp hội  Kitô hữu  nhằm giảng dạy học thuyết Kitô giáo nhân danh Giáo Hội, hoặc cổ động việc phụng tự công ,hay những hiệp hội nhằm những mục đích khác mà việc theo đuổi tự bản chất được dành cho nhà chức trách Giáo Hội .

#2.Nếu thấy hữu ích, nhà chức trách  có  thẩm quyền của Giáo Hội  cũng có thể thành lập các hiệp hội Kitô hữu nhằm theo đuổi , trực tiếp hoặc gián tiếp,những mục tiêu thiêng liêng khác, mà những sáng kiến riêng tư đã không đáp ứng đủ.

# 3.Các hiệp hội Kitô hữu do nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thành lập được gọi là hiệp hội công.

Điều 302

Những hiệp hội Kitô hữu do nhà chức trách có thẩm quyền  điều hành của các giáo sĩ, đảm nhận việc thi hành thánh chức và được nhà chức trách có thẩm quyền nhín nhận như vậy, thì được gọi là hiệp hội giáo sĩ .

Điều 303

Những hiệp hội nào gồm các thành viên sống giữa đời nhưng thông dự vào tin thần của một hội dòng , sống đời tông đồ và tiến đến sự trọn lành Kitô giáo dưới sự điều hành tối cao của hội dòng đó,thì được gọi là dòng ba hay bằng một danh xưng thích hợp khác.

Điều 304

# 1. Tất cả mọi hiệp hội Kitô hữu , công hay tư, dù mang danh hiệu  hay danh xưng nào đi nữa , điều phải có quy chế riêng xác định mục đích hoặc đối tượng xã hội, trụ sở, việc điều hành các điều kiện cần thiết để gia nhập, cũng như đường hướng hoạt động , xét theo nhu cầu hoặc lợi ích của mỗi thời và mỗi nơi .

# 2. Các hiệp hội phải chọn một danh hiệu hay danh xưng  thích hợp với phong tục của mỗi thời và mỗi nơi , nhất là hợp với mục đích mà hiệp hội theo đuổi.

Điều 305

#1.Tất cả mọi hiệp hội Kitô hữu điều đặt dưới sự giám sát của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội, nhà chức trách này quan tâm đấn sự toàn vẹn của đức tin và sự bảo toàn của phong hoá trong hiệp hội , và liệu sao để kỷ luật của Giáo Hội không bị lạm dụng;vì thế, nhà chức trách này có nghĩa vụ và có quyền thi hành việc giám sát chiếu theo quy tắc của luật của quy chế :các hiệp hội ấy còn được đặt dưới quyền lãnh đạo của nhà chức trách nói trên theo những quy định của các điều khoản sau đây.

Điều 306

Để được hưởng các quyền lợi và các đặt ân ,các ân xá, và các ơn ích thiêng liêng khác đã được ban cho một hiệp hội, thì điều kiện cần và đủ là đương sự đã được nhận vào hiệp hội theo những quy định của luật và những quy chế riêng của hiệp.

Điều 307

#1. Việc nhận các thành viên phải được thực hiện chiếu theo quy tắc của luật và quy chế của mỗi hiệp hội.

#2.Một người có thể ghi danh gia nhập nhiều hiệp hội.

#3.Những thành viên của các hội dòng, có thể ghi danh gia nhập các hiệp hội chiếu theo quy tắc của luật riêng, với sự ưng thuận của Bề Trên mình.

Điều 308

Một khi đã gia nhập vào hiệp hội cách hợp lệ, không người nào bị sa thải khỏi hiệp hội, nếu không có một lý do chính đáng chiếu theo quy tắc của luật và quy chế.

Điều 309

Các hiệp hội được thiết lập hợp pháp, chiếu theo quy tắc của luật và quy chế ,có quyền ban hành  những  quy tắc riêng liên quan đến chính hiệp hội, tổ chức những buổi họp, chỉ định những người điều hành, những viên chức, những nhân viên và những người quản trị tài sản,

Điều 310

Một hiệp hội tư chưa được cấp tư cách pháp nhân, thì không thể là chủ thể có nghĩa vụ và quyền lợi với tưc  cách đó ; tuy nhiên các Kitô hữu đã gia nhập hiệp hội có thể cùng nhau kết lập các nghĩa vụ, thủ đắc và chấp hữu các quyền và các tài sản như những đồng sở hữu và đồng chấp hữu; họ có thể hành sử các quyền lợi và nghĩa vụ ấy qua người thụ uỷ hoặc người đại diện.

Điều 311

Các thành viên của các tu hội thánh hiến lãnh đạo hoặc trợ giúp nhựng hiệp hội liên kết với tu hội mình  theo ,một hình thức nào đó, phải liệu saocho những hiệp hội đó giúp các việc tông đồ hiện có trong giáo phận, nhất là hợp tác với các hiệp hội có mục đích làm việc tông đồ trong giáo phận, dưới sự hướng dẫn của Đấng Bản Quyền địa phương.

CHƯƠNG 2: CÁC HIỆP HỘI CÔNG CỦA KITÔ HỮU

Điều 312

# 1. Nhà chức trách có thẩm quyền thành lập các hiệp hội công là:

10Toà Thánh, đối với các hiệp hội toàn cầu và quốc tế;

20hội Đồng Giám Mục trong địa hạt của mình, đối với các hiệp hội quốc gia, tức là các hiệp hội được thành lập để hoạt động trong toàn quốc;

30Giám Mục giáo phận trong địa hạt mình, đối với các hiệp hội thuộc giáo phận, chứ không phải vị Giám Quản giáo phận, đừng kể những hiệp hội  mà quyền thành lập đã được đặt ân Toà Thánh dành cho những người khác.

# 2.Để thành lập một hiệp hội hoặc một chi nhánh của hiệp hội trong giáo phận cách hữu hiệu,dù quyền thành lập do đặc ân Toà Thánh cấp, cần phải có sự đồng ý  bằng văn thư của Giám Mục giáo phận; tuy nhiên , sự đồng ý của Giám Mục giáo phận ban phép thiết lập một hiệp hội riêng cho hội dòng ở trong chính nhà đó hay ở nhà thờ thuộc về nhà đó.

Điều 313

Hiệp hội công, cũng như liên hiệp các hiệp hội công, trở thành pháp nhân do chính sắc lệnh thành lập của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội chiếu theo quy tắc của điều 312, và nhận lãnh sứ mạng, trong mức độ cần thiết, để theo đuổi những mục đích mà hiệp hội đã tự đề ra cho mình nhân danh Giáo Hội.

Điều 314

Những quy chế của bất cú hiệp hội công nào, cũng như việc tu chính hoặc thay đổi, đều cần phải có sự phê chuẩn của nhà chức trách Giáo Hội có quyền thành lập hiệp hiệp hội ấy chiếu theo quy tắc của điều 312#1.

Điều 315

Các hiệp hội công có thể tự mình thực hiện những dự án phù hợp với bản chất riêng và được điều hành chiếu theo quy tắc của những quy chế, nhưng dưới sự hướng dẫn tối cao của nhà chúc trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 #1.

Điều 316

#1. Người nào đã công khai chối bỏ đức tin Công giáo hoặc không còn hiệp thông với Giáo Hội , hoặc bị dạ tuyệt thông đã tuyên kết hay đã tuyên bố, thì không thể được nhận vào các hiệp hội công cách thành sự.

#2. Những người gia nhập cách hợp lệ mà rơi vào một trường hợp của #1, sau đã bị cảnh cáo , phải bị sa thải khỏi hiệp hội, vẫn giữ những quy chế và quyền thượng cầu lên nhà chức trách Giáo Hội đượ nói đến ở điều 312 #1.

Điều  317

# 1. Nếu quy chế không dự liệu cách khác, thì việc chuẩn y vị điều hành hiệp hội công do chính hiệp hội bầu lên, hoặc bổ nhiệm điều hành hiệp hội công do chính hiệp hội bầu lên, hoặc bổ nhiệm người đã được đề cử, hoặc chỉ địnhtheo quyền riêng thuộc về nhà chức trách Giáo Hội  được nói đến ở điều 312 #1; chính nhà chức trách Giáo Hội ấy bổ nhiệm vị tuyên uý hoặc trợ uý, sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên cấp cao của hiệp hội khi thấy thuận tiện.

# 2.Quy tắc ở #1 cũng có giá trị đối với các hiệp hội do những thành viên của các hội dòng thành lập ngoài các nhà nhờ hay nhà riêng của hội dòng , nhờ đặc ân Toà Thánh ;còn các hiệp hội do những thành viên của các hội dòng  thành lập tại các nhà thờ hay tại nhà riêng của hội dòng , thì việc bổ nhiệm hay chuẩn y vị điều hành và vị tuyên uý thuộc về Bề Trên hội dòng chiếu theo quy tắc của các quy chế.

# 3.Trong những hiệp hội không thuộc giáo sĩ,các giáo dân giữ nhiệm vụ điều hành;vị tuyên uý hoặc trợ uý không được đảm nhậm nhiệm vụ này, trừ khi quy chế đã dự liệu cách khác.

#4.Trong các hiệp hội công giáo của Kitô hữu trực tiếp nhằm việc thi hành việc tông đồ những người đang giữ nhiệm vụ lãnh đạo trong các đảng phái chính trị không được làm vị điều hành.

Điều 318

#1. Trong những hoàn cảnh đặc biệt, nơi nào có lý do nghiêm trọng đòi hỏi nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 #1 có thể chỉ định một uỷ viên để nhân danh mình tạm thời điều khiển  hiệp hội.

# 2.Người nào đã bổ nhiệm hoặc chuẩn y vị điều hành của một hiệp hội công thì có thể giải hiệm vị này vì một lý do chính đáng , nhưng sau khi đã tham khảo chính vị điều hành cũng như những viên chức cấp cao của hiệp hội, chiếu theo quy tắc của các quy chế; người nào bổ nhiệm vị tuyên uý thì có thể sa thải vị này chiếu theo quy tắc của các điều 192-195.

Điều 319

#1. Trừ khi luật quy định cách khác, hiệp hội công nào được thành lập hợp pháp sẽ quản trị tài sản hiện có chiếu theo quy tắc của các quy chế dưới sự chỉ đạo tối cao của nhà chức trách Giáo Hội được nói đến ở điều 312 #1,và hằng năm hiệp hội phải tường trình việc quản trị với nhà chức trách Giáo Hội.

#2.Hiệp hội cũng phải tường trình trung thực với nhà chức tra1chGia1o Hội ấy về việ sử dụng các của dâng cúng và bố thí  đã nhận được.

Điều 320

#1. Chỉ có Toà Thánh mới có thể giải thể các hiệp hội do mình thành lập.

#2.Vì những lý do nghiêm trọng,Hội Đồng Giám Mục có thể giải thể các hiệp hội do chính mình thành lập, Giám Mục giáo phận  có thể giải thể các hiệp hội do chính ngài thành lập và cả những hiệp hội do những thành vie6ncua3 các hội dòng thành lập nhờ một đặc ân Tông Toà với sự ưng thuận của Giám Mục giáo phận.

#3. Nhà chức trách có thẩm quyền không được giài thể một hiệp hội công , nếu chưa tham khảo vị điều hành và các viên chức cấp cao khác.

 


Trở lại      In      Số lần xem: 4296
Tin tức liên quan
Tin tức mới cập nhật
Video
Trở Lại Đi Con Ơi ! - Ca Đoàn Thánh Gia
Liên kết website
Thống kê
 Trực tuyến :  20
 Hôm nay:  375
 Hôm qua:  3145
 Tuần trước:  24007
 Tháng trước:  108657
 Tất cả:  12343525

Copyright @ 2013 Giáo Dân Tân Thái Sơn

Mọi ý kiến đóng góp và bài viết xin vui lòng gửi qua Email: Canhtanthaison@gmail.com

Thiết kế bởi webso.vn