Giáo xứ Tân Thái Sơn  - Giáo Hạt Tân Sơn Nhì - Giáo Phận Sài Gòn - LM chính xứ: Phêrô Lê Hoàng Chương  - LM Phó xứ: Gioan Baotixita Trần Nhật Thanh - Andre Nguyễn Công Thái  -  "KHÔNG CÓ TÌNH THƯƠNG NÀO CAO CẢ HƠN TÌNH THƯƠNG CỦA NGƯỜI ĐÃ HY SINH TÍNH MẠNG VÌ BẠN HỮU CỦA MÌNH." (Ga:15,13) Ave Ma-ri-a - "Phúc thay kẻ lắng nghe và tuân giữ lời Thiên Chúa." (Lc 11, 28) - Thành Lập Và Quản Trị Trang Web: Giuse Trần Đình Cánh.

Bộ Giáo Luật: Quyển VII - Tố Tụng - Điều 1547 - 1597

Bộ Giáo Luật: Quyển VII - Tố Tụng - Điều 1547 - 1597

Quyển VII. Tố Tụng điều 1546 - 1597

CHƯƠNG 3: CÁC NHÂN CHỨNG VÀ VIỆC LÀM CHỨNG

Điều 1547

Bằng chứng qua các nhân chứng được chấp nhận trong bất cứ vụ án nào, dưới sự điều hành của thẩm phán.

Điều 1548

#1. Các nhân chứng  phải nói sự thật khi họ được thẩm phán hỏi cách hợp pháp.

#2. Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1550#2,20, những người sau đây được miễn trả lời;

10 các giáo sĩ trong những vấn đề để họ biết được  do tác vụ thánh; các viên chức dân sự, các thầy thuốc, các nữ hộ sinh, các luật sư, các công chứng viên và tất cả những người buộc phải giữ bí mật nghề nghiệp, kể cả những người mang danh hiệu cố vấn, trong tất cả những vấn đề thuộc về bí mật này;

20 những người sợ rằng việc làm chứng của họ sẽ làm cho chính bản thân họ, hoặc cho người phối ngẫu, hoặc cho những thân nhân thuộc họ máu hay họ kết bạn, bị mất thanh danh, bị đối xử tàn tệ, hay bị những hiểm họa khác.

TIẾT 1: NHỮNG NGƯỜI CÓ THỂ LÀM CHỨNG

Điều 1549

Tất cả mọi người đều có thể làm chứng, nếu họ không bị luật minh nhiên loại bỏ hoàn toàn hay một phần.

Điều 1550

#1. Những người vị thành niên dưới mười bốn tuổi và những người suy nhược tâm thần không được nhận làm nhân chứng, nhưng họ có thể được hỏi ý kiến do sắc lệnh của thẩm phán tuyên bố rằng điều đó hữu ích.

#2. Những người sau đây được coi là không có khả năng làm chứng;

10 các bên trong vụ án, hoặc những người đại diện cho các bên trước tòa, thẩm phán và những người trợ tá của thẩm phán, luật sư và những người khác đang hay đã giúp đỡ các bên trong cùng một vụ án.

20 các tư tế trong tất cả những điều họ biết được do việc thú tội trong bí tích Sám Hối, ngay cả khi hối nhân yêu cầu tiết lộ những điều ấy; hơn nũa, những gì nghe được do bất cứ ai và bất cứ cách nào nhân dịp thú tội, cũng không thể được chấp nhận, dù chỉ như là dấu hiệu của sự thật.

TIẾT 2: CHẤP NHẬN VÀ LOẠI TRỪ NHÂN CHỨNG

Điều 1551

Bên nào đã đưa một nhân chứng ra tòa, thì có thể khước từ việc thẩm vấn nhân chứng ấy; nhưng đối phương có thể khước từ việc thẩm vấn nhân chứng ấy.

Điều 1552

#1. Khi được yêu cầu lấy chứng cớ  qua các nhân chứng,thì phải cho tòa án biết tên và nơi cư trú của họ.

#2.Trong thời hạn do thẩm phán ấn định, phải trình bày những điểm nào muốn yêu cầu để thẩm vấn những nhân chứng; bằng không, lời yêu cầu sẽ được xem như đã bị hủy bỏ.

Điều 1553

Thẩm phán phải hạn chế đừng để cho quá nhiều nhân chứng.

Điều 1554

Trước khi thẩm vấn các nhân chứng, phải thông báo tên của họ cho các bên ; nhưng nếu theo sự thẩm định không ngoan của mình, thẩm phán  thấy điều đó không thể thự c hiện được mà không gây khó khăn nghiêm trọng, thì ít nhất phải thông báo của các nhân chứng trước khi công bố các lời chứng.

Điều 1555

Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1550, một bên có thể yêu cầu loại bỏ một nhân chứng, nếu có một lý do chính đáng để loại bỏ, trước khi nhân chứng ấy cung khai.

Điều 1556

Việc triệu tập một nhân chứng phải được thực hiện do sắc lệnh của thẩm phán, sắc lệnh này được thông báo cho nhân chứng cách hợp pháp.

Điều 1557

Một nhân chứng được triệu tập cách hợp pháp thì phải trình diện hoặc cho thẩm phán biết lý do vắng mặt của mình.

TIẾT 3: THẨM VẤN CÁC NHÂN CHỨNG

Điều 1558

#1. Những nhân chứng phải được thẩm vấn tại chính trụ sở  toà án, trừ khi thẩm phán định cách khác.

#2. Các Hồng Y, các Thượng Phụ, các Giám Mục và những người được hưởng đặc ân tương tự theo luật quốc gia của họ, phải được thẩm vấn tại nơi do chính họ lựa chọn .

#3. Thẩm phán phải quyết định về nơi chốn để thẩm vấn những người không thể  hay khó đến trụ sở toà án vì xa xôi, vì bệnh tật hay vì một ngăn trở nào khác, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của các điều 1418 và 1469 #2.

Điều 1559

Các bên  không được tham dự  cuộc chấp cung các nhân chứng trừ khi thẩm phán thẩm định  và phải cho họ tham dự, cách riêng trong các vụ án  việc liên quan đến tư ích. Tuy nhiên, những luật sư hay những người đại diện của họ có thể tham dự, trừ khi thẩm phán thẩm định phải tiến hành cách bí mật,vì những hoàn cảnh sự việc hay con người.

Điều 1560

#1.Các nhân chứng phải được thẩm vấn riêng từng người một.

#2. Nếu các nhân chứng bất đồng ý kiến với nhau hay với một bên về vấn đề quan trọng, thẩm phán có thể cho những người ấy gặp nhau, tức là đối chất với nhau, nhưng phải làm hết sức để tránh những bất hoà và gương xấu.

Điều 1561

Việc chấp cung các nhân chứng được thực hiện do thẩm phán hay do được người thẩm phán ủy nhiệm hoặc do một dự thẩm, và phải có sự hiện diện của công chứng viên; vì thế, trừ khi luật địa phương ấn định cách khác, nếu các bên, hay công tố viên, hay bảo vệ viên, hay hững luật sư hiện diện tongcuộc chấp cung có điều gì muốn h3oi nhân chứng, nhưng phải đưa ra câu hỏi cho thẩm phán hay cho gnười thay thế thẩm phán, để chính người này hỏi lại nhân chứng.

Điều 1562

#1. Thẩm phán phải nhắc nhở, cho nhân chứng biết nghĩa vụ quan trọng phải nói hết mọi sự thật và chỉ nói sự thật mà thôi.

#2. Thẩm phán phải buộc nhân chứng tuyên the chiếu theo điều 1532, nhưng nếu nhân chứng từ chối tuyên thệ, thì cũng phải nghe người ấy cung khai, mặc dầu họ không tuyên thệ.

Điều 1563

Trước khi, thẩm phán phải kiểm chứng lý lịch của nhân chứng,  phải hỏi nhân chứng có liên hệ gì với các bên, và khi đặt ra cho nhân chứng những câu h3i riêng biệt liên quan đến vụ án, thẩm phán cũng phải hỏi cho biết chính xác nơi chốn và thời gian mà nhân chứng biết được những  điều họ quả quyết.

Điều 1564

Các câu hỏi phải ngắn gọn, hợp với tầm hiểu biết của người được thẩm vấn, khôngbao hàmmột lúc nhiều vấn đề, không quanh co, không xảo quyệt không gợi ra câu trả lời, hoặc không có tính cách khiêu khích bất cứ ai và phải liên quan đến vụ án đang được xét xử.

Điều 1565

#1. Những câu hỏi không được thông báo trước khi các nhân chứng.

#2. Tuy nhiên,nếu các sự kiện phải được làm chứng đã được quên đi đến nỗi nếu không được gợi lại trước thì sẽ không được giải quyết chắc chắn được, thẩm phán có thể nói trước cho nhân chứng một vài điểm, nếu nghĩ rằng điều đó không có gì nguy hại.

Điều 1566

Các nhân chứng phải cung khai bằng miệng và không được đọc điều đã viết sẳn, trừ khi phải nói đến những việc tính toán và sổ sách; trong trường hợp này, họ có thể tham khảo những điều ghi chú họ đã mang theo.

Điều 1567

#1. Câu trả lời phải được công chứng viên ghi ngay trên giấy tờ và phải ghi nguyên văn những lời nói của nhân chứng, ít nhất đối với những vấn đề trực tiếp liên quan đến đối tượng của vụ án.

#2.Có thể chấp nhận việc sử dụng máy ghi âm, miễm sau đó các câu trả lời phải được ghi chép lại trên giấy tờ, và nếu có thể, phải những người cung khai ký tên vào.

Điều 1568

Công chứng viên phải ghi vào các án từ  lời thề đã được đọc, được miễn chuẩn hay bị từ chối, sự hiện diện của các bên và của những đệ tam nhân, các câu hỏi được thêm vào chiếu theo chức vụ, và nói chung, tất cả những gì đáng ghi nhớ đã xảy ra trong cuộc thẩm vấn các nhân chứng.

Điều 1569

#1. Thẩm vấn xong, phải đọc cho nhân chứng nghe những lời khai của họ được công chứng viên ghi lại trên giấy tờ hay đã được thu qua máy ghi âm, và phải cho nhân chứng được quyền thêm, bỏ, sửa chữa, thay đổi các lời đã cung khai.

#2. Tiếp đến, nhân chứng, thẩm phán và công chứng vienâ phải ký vào án từ.

Điề 1570

Trước khi công bố các án từ hay những lời chứng, các nhân chứng, mặc dầu đã được thẩm vấn rồi, vẫn có thể mời ra để thẩm vấn lần nữa, do một bên yêu cầu hoặc chiếu theo chức vụ, nếu thẩm phán thấy điều đó là cần thiết hay hữu ích, miễn là không có nguy cơ  thông đồng hay hối lộ nào.

Điều 1571

Tùy theo sự ước tính hợp tình hợp lý của thẩm phán, phải bồi thường cho các nhân chứng những phí tổn phải chịu cũng như những lợi tức đã mất vì phải ra tòa làm chứng.

TIẾT 4: GIÁ TRỊ CỦA CÁC LỜI CHỨNG

Điều 1572

Trong việc thẩm định các lời chứng, sau khi đã đòi phải có những chứng thư nếu cần, thẩm phán phải cứu xét:

10 tư cách và tiếng tăm của nhân chứng;

20 nhân chứng có cung khai điều họ biết hay không, nhất là điều do mắt thấy tai nghe, hoặc là theo ý kiến riêng của họ, hoặc do dư luận, hoặc do người khác nói lại;

30 nhân chứng có nhất  quán, kiên trì và mạch lạc với  mình hay không, hoặc là hay thay đổi, hoặc là không chắc chắn, hoặc là do dự;

40 điều mà nhân chứng quả quyết có được những nhân chứng khác hoặc những yếu tố  chứng minh khác xác nhận hay không.

Điều 1573

Lời khai của một nhân chứng duy nhất không thể đáng tin hoàn toàn, trừ khi người đó là một nhân chứng có tư cách chuyên môn và cung khai những việc mà họ đã thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ, hoặc trừ khi hoàn cảnh sự việc và con người khuyến cáo cách khác.

CHƯƠNG 4: CÁC GIÁM ĐỊNH VIÊN

Điều 1574

Phải nhờ đến các giám định viên, mỗi khi luật quy định hoặc mỗi khi thẩm phán cần đến việc nghiên cứu và ý kiến của họ dựa trên những quy luật kỹ thuật hay khoa học, để chứng minh một sự kiện hay để biết thực chất của một sự vật.

Điều 1575

Thẩm phán phải bổ nhiệm các giám định viên, sau khi đã nghe các bên hay do các bên đề nghị, hoặc nếu có dịp, phải thu nạp những bản phúc trình cho các giám định viên khác soạn thảo.

Điều 1576

Các giám định viên cũng bị loại trừ hoặc có thể bị khước từ vì cùng những lý do như các nhân chứng.

Điều 1577

#1. Sau khi đã lưu ý đến những luận cứ do các bên đối tụng trình bày, thẩm phán phải ra sắc lệnh ấn định từng điểm và các giám định viên phải nghiên cứu.

#2. Phải trao cho giám định viên những án từ của vụ án cũng như những tài liệu và những chi tiết khác mà họ có thể cần đến để chu toàn nhiệm vụ đứng đắn và trung thực.

#3. Sau khi đã bàn hỏi với giám định viên, thẩm phán phải ấn định thời hạn để hoàn tất việc giám định và đệ nạp bản phúc trình.

Điều 1578

#1. Mỗi giám định viên phải làm bản phúc trình riêng, trừ khi thẩm phán ra lệnh làm chung một bản, để từng người ký tên vào; trong trường hợp này, nếu có những ý kiến bất đồng, thì phải ghi chú cẩn thận.

#2.Nhưng giám định riêng phải chỉ rõ là do những tài liệu nào hay do những cách thế thích hợp nào mà họ biết được lý lịch các nhân sự, các sự việc hay các nơi chốn; họ phải chỉ rõ là họ phải dùng đường lối nào và phương pháp nào để thi hành sứ mệnh đã đượ c trao phó, và nhất là họ phải cho biết rõ là đã dựa trên những chứng cớ nào để kết luận.

#3.Giám định viên có thể  được thẩm phán triệu tập để cung cấp thêm những lời giải thích mà về sau mới thấy là cần thiết.

Điều 1579

#1. Thẩm phán phải cân nhắc cẩn thận không những các kết luận của các giám định viên, ngay khi chúng ăn khớp với nhau, mà cả các hoàn cảnh của vụ án nữa.

#2. Khi đưa ra những lý do quyết định của mình, thẩm phán phải  trình bày những lý do đã đưa đến việc chấp nhận hay bác bỏ  những kết luận của các giám định viên.

Điều 1580

Phải hoàn trả cho các giám định viên những phí tổn và thù lao do thẩm phán ấn định cách hợp lý và công bình, miễn là vẫn giữ nguyên luật địa phương.

Điều 1581

#1. Các bên có thể chọn các giám định viên tư được thẩm phán chấp nhận.

#2. Nếu thẩm phán cho phép, các giám định viên tư này có thể tham khảo các án từ của vụ án, tùy theo múc độ cần thiết, và theo dõi diễn tiến của việc giám định, tuy nhiên họ luôn luôn có thể nộp bản phúc trình riêng của họ.

CHƯƠNG 5: ĐI ĐẾN HIỆN TRƯỜNG VÀ KIỂM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 1582

Để thẩm vấn một vụ án, nếu thẩm phán nhận thấy cần phải đi đến một nơi hay cần phải xem xét một vật, thì phải quyết định điều đó bằng một sắc lệnh, trong đó phải  vắn tắc kê khai những điều phải làm trong lúc đi đến hiện trường, sau khi đã bàn với các bên.

Điều 1583

 Phải lập biên bản về việc kiểm định đã được thực hiện.

CHƯƠNG 6:  NHỮNG SUY ĐOÁN

Điều 1584

Sự suy đoán là sự phỏng định hữu lý về một việc không chắc chắn; sự suy đoán pháp định là sư suy đoán do chính luật ấn định; sự suy đoán nhân định là sự suy đoán do thẩm phán phỏng định.

Điều 1585

Người nào có sự suy đoán thuận lợi cho mình thì người  ấy khỏi phải viện dẫn  chứng cớ, nghĩa vụ viện dẫn chứng cớ này thuộc về đối phương.

Điều 1586

Thẩm phán không được phỏng định những sự suy đoán mà luật pháp không ấn định, nếu không căn cứ vào một  sự kiện chắc chắn và nhất định có liên hệ trực tiếp đến điều đang tranh chấp.

ĐỀ MỤC 5: NHỮNG VỤ ÁN PHỤ

Điều 1587

Có vụ án phụ mỗi khi  một vấn đề đặt ra, tuy không được minh nhiên ghi trong đơng khởi tố, sau khi đã có lệnh triệu tập khai mạc vụ án đến nỗi  thường thường phải được giải quyết trước vấn đề chính.

Điều 1588

Vụ án được trình lên thẩm phán có thẩm quyền xét xử vụ án chính, bằng giấy tờ hay bằng miệng, và phải nêu rõ mối tương quan giữa vụ án này và vụ án chính.

Điều 1589

#1. Sau khi đã nhận được lời thỉnh cầu và nghe các bên, thẩm phán phải nhận nhanh chóng quyết định xem xét vấn đề phụ trình lên có nền  tảng  và có liên hệ đến vụ án chính hay không, hay trái lại, có phải bác bỏ vấn đề phụ ngay từ đầu hay không, hay trái lại, có phải bác bỏ vấn đề phụ ngay từ đầu hay không; và nếu chấp nhận vấn đề phụ đó, thẩm phán phải quyết định xem xét vấn đề ấy có nghiêm trọng đến nỗi phải được giải quyết bằng án trung phán trung phán hay bằng một sắc lệnh không .

#2. Nếu xét thấy không cần phải giải quyết vấn đề phụ trước án chung quyết, thẩm phán phải quyết định là sẽ quan tâm đến vấn đề này khi xét xử vụ án chính.

Điều 1590

#1.Nếu một vấn đề phụ phải  được giải quyết bằng bẳng án, thì phải tuân giữ các quy tắc về vụ án hộ sự khẩu biện, trừ khi sự nghiêm trọng của vấn đề buộc thẩm phán phải  dự liệu cách khác.

#2. Nếu một vấn  đề phụ phải được giải quyết bằng sắc lệnh, tòa án có thể ủy thác vấn đề đó cho dự thẩm hay chánh án.

Điều 1591

Bao lâu vụ án chính chưa kết thúc, thẩm phán hay tòa án, vì một lý do chính đáng, có thể thu hồi hoặc sửa đổi sắc lệnh hay án trung phán do yêu cầu của một bên, hoặc hiếu theo chức vụ, sau khi đã nghe các bên.

CHƯƠNG 1: CÁC BÊN KHÔNG RA HẦU TÒA

Điều 1592

#1. Nếu bị cáo được triệu tập mà không ra hầu tòa và cũng không cáo lỗi cách hợp pháp về sự vắng mặt của mình, hoặc không trả lời chiếu theo quy tắc của điều 1507 #1, thẩm phán phải công bố bị cáo vắng mặt và phải quyết định tiến hành vụ án cho đến khi có bản án chung kết và thi hành bản án ấy, miễn là vẫn giữ  những gì luật định.

#2. Trước khi ra sắc lệnh được ấn định ở #1, thẩm phán phải biết chắc rằng lệnh triệu tập đã được thi hành hợp lệ và đã tới tay bị cáo trong thời gian hữu dụng, kể cả khi phải ra lệnh triệu tập một lần, nếu cần.

Điều 1593

#1. Nếu sau đó bị cáo ra hầu tòa hoặc trả lời trước khi xử vụ án, bị cáo có thể đưa ra  những kết luận và những chứng cớ, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 1600; tuy nhiên thẩm phán phải liệu sao đừng để vụ án kéo dài quá lâu và vô ích do những thủ đoạn nào đó.

#2. Ngay cả khi không ra hầu tòa hoặc không trả lời trước khi xét xử vụ án, bị cáo vẫn có thể chống lại bản án; nếu bị cáo chứng minh được rằng mình đã bị ngăn trở cách hợp pháp và đã không thể trình diện sớm hơn dù không do lỗi của mình, bị cáo có thể khiếu tố để tiêu hủy bản án.

Điều 1594

Nếu nguyên cáo không ra hầu tòa vào ngày và giờ ấn định để đối tụng, cũng không đưa ra lý do để cáo lỗi:

10 thẩm phán phải triệu tập nguyên cáo một lần nữa;

20 nếu nguyên cáo không ra hầu tòa theo lệnh triệu tập mới này, thì nguyên cáo  được suy đoán là đã bãi nại, chiếu theo quy tắc của các điều 1524-1525;

30 nếu sau đó nguyên cáo muốn can thiệp vào vụ án, thì phải giữ điều 1593

Điều 1595

#1. Nếu nguyên cáo hay bị cáo nào vắng mặt mà không chứng minh được là mình bị ngăn trở chính đáng, thì buộc phải trả các án phí do sự vắng mặt của mình gây ra, và cũng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, nếu cần.

#2. Nếu cả nguyên cáo lẫn bị cáo đều không ra hầu tòa, họ buộc phải liên đới để trả án phí.

CHƯƠNG 2: SỰ CAN THIỆP CỦA ĐỆ TAM NHÂN VÀO VỤ ÁN

Điều 1596

#1. Người nào quan tâm đến vụ án, thì được phép can thiệp vào vụ án đó trong bất cứ giai đoạn nào, hoặc với tư cách là phụ trợ để giúp đỡ một đương sự đang tranh tụng.

#2. Tuy nhiên để được chấp nhận, người ấy phải đệ đơn lên thẩm phán trước khi kết thúc vụ xét hỏi, để trình bày vắn tắt quyền can thiệp của mình.

#3. Phải chấp nhận người can thiệp vào vụ án trong hiện trạng của vụ án và phải cho người ấy một thời hạn ngắn và cưỡng định để họ viện dẫn những chứng cớ của họ, nếu vụ án đã đến giai đoạn dẫn chứng.

Điều 1597

Sau khi đã nghe các bên, thẩm phán phải triệu tập một đệ tam nhân ra tòa, nếu sự can thiệp của họ là cần thiết.

 


Trở lại      In      Số lần xem: 4520
Tin tức liên quan
Tin tức mới cập nhật
Video
Trở Lại Đi Con Ơi ! - Ca Đoàn Thánh Gia
Liên kết website
Thống kê
 Trực tuyến :  40
 Hôm nay:  3929
 Hôm qua:  4804
 Tuần trước:  26046
 Tháng trước:  98582
 Tất cả:  12253023

Copyright @ 2013 Giáo Dân Tân Thái Sơn

Mọi ý kiến đóng góp và bài viết xin vui lòng gửi qua Email: Canhtanthaison@gmail.com

Thiết kế bởi webso.vn