Giáo xứ Tân Thái Sơn  - Giáo Hạt Tân Sơn Nhì - Giáo Phận Sài Gòn - LM chính xứ: Phêrô Lê Hoàng Chương  - LM Phó xứ: Gioan Baotixita Trần Nhật Thanh - Andre Nguyễn Công Thái  -  "KHÔNG CÓ TÌNH THƯƠNG NÀO CAO CẢ HƠN TÌNH THƯƠNG CỦA NGƯỜI ĐÃ HY SINH TÍNH MẠNG VÌ BẠN HỮU CỦA MÌNH." (Ga:15,13) Ave Ma-ri-a - "Phúc thay kẻ lắng nghe và tuân giữ lời Thiên Chúa." (Lc 11, 28) - Thành Lập Và Quản Trị Trang Web: Giuse Trần Đình Cánh.

Bộ Giáo Luật: Quyển I- Những nguyên tắc Tổng Quát ; Điều 35 - 75

Bộ Giáo Luật: Quyển I- Những nguyên tắc Tổng Quát ; Điều  35 - 75

Quyển I. Những Nguyên Tắc Tổng Quát điều 35- 75

ĐỀ MỤC 4: CÁC HÀNH VI HÀNH CHÍNH RIÊNG BIỆT

 

CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY TẮC CHUNG

 

Điều35

Một hành vi hành chính riêng biệt dù là một sắc lệnh , một mệnh lệnh, hay là một phúc chiếu, có thể được người có quyền  hành pháp ban hành, trong giới hạn thẩm quyền của mình ,miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 76 #1.

Điều 36

#1 Một văn kiện hành chính phải được  hiểu theo nghĩa đen  của từ ngữ và theo ngôn ngữ thường dùng; trong trường hợp hồ nghi , những văn kiện hành chính liên quan đến tranh tụng , ngăm đe hay tuyên kết  một hình phạt , hạn chế quyền lợi  của cá nhân ,xâm phạm quyền thủ đắc của người khác hoặc ngược với một luật có lợi cho tư nhân, thì phải được giải  thích  theo nghĩa hẹp ; còn những hành vi  hành chính khác phải được giải  thích theo nghĩa rộng.

#2. Một hành vi hành chính không được nới rộng sang những trường hợp khác ngoài các trường hợp đã được nêu ra.

Điều 37.

Một hành vi hành chính liên quan đến toà ngoài phải được ghi trong văn bản; cũng vậy , nếu hành vi hành chính  được ban hành theo hình thức uỷ thác; thì lệnh thi hành cũng phải được ghi lại trong văn bản.

Điều 38

Một hành vi hành chính , dù là một phúc chiếu được ban  dưới hình  thức Tự sắc, cũng vô hiệu nếu xâm phạm đến một quyền lợi  thủ đắc hoặc ngược với  một luật hay một tục lệ đã được chuẩn nhận, trừ khi nhà chức trách có thẩm quyền đã minh nhiên  thêm một điều khoản sửa đổi lại.

Điều 39

Các điều kiện trong một văn kiện hành chính chỉ được xem là  chi phối sự hữu hiệu khi được diễn tả bằng những liên từ: nếu ,trừ khi , miễn là.

Điều 40

Người phải chấp hành một hành vi  hành chính sẽ không thi hành nhiệm vụ của mình cách hữu hiệu trước khi nhận được văn thư và trước khi kiểm chứng  tính xác thực và sự toàn vẹn của văn thư , trừ khi nhà chức trách  đưa ra hành vi hành chính đó đã thông báo trước  cho đương sự biết nội dung của văn thư.

Điều 41

Người nào phải chấp hành  một hành vi hành chính mà chỉ được uỷ thác nguyên việc  thi hành , thì không thể từ chối thực hiện hành vi đó , trừ khi thấy rõ là hành vi ấy  vô giá trị hoặc không thể chấp nhận được vì một lý do quan trọng khác, hoặc những điều kiện được đặt ra  trong hành vi hành chính không thể thực hiện được ; tuy nhiên, nếu việc  thực hiện  hành vi hành chính xem ra không thích hợp do hoàn cảnh con người hay địa phương , thì đương sự phải đình hoãn việc thi hành ; trong những trường hợp này, đương sự phải thông báo ngay cho nhà chức trách đã đưa ra hành vi đó.

Điều42

Người chấp hành một hành vi hành chính  phải tiến hành chiếu theo quy tắc của sự uỷ nhiệm ; nhưng việc hti hành ấy sẽ vô hiệu, nếu người a61ykho6ng hoàn thành các điều kiện thiết yếu được đặt ratrong văn thư và nếu không tuân giữ những thể thứ căn của thủ tục.

Điều 43

Tuỳ theo sự phán đoán thận trọng của mình, người chấp hành một hành vi hành chính có thể cử người khác thay thế mình ,nếu việc thay thế đã không bị cấm hoặc nếu đương sự đã không được  chọn  do phẩm cách cá nhân hoặc nếu người thay thế đã không được chỉ định trước; tuy nhiên trong những trường hôp này, người thi hành vẫn được phép uỷ thác cho một người khác thực hiện những việc chuẩn bị.

Điều 44

Ngừơi kế nhiệm người chấp hành hành vi hành chính cũng có thể thực hiệnhành vi dó, trừ trường hợp người chấp hành đã được chọn vì phẩm cách cá nhân.

Điều 45

Nếu đã phạm sai lầm  nào đó trong khi thực hiện  hành vi hành chính , người chấp hành vẫn được phép thực hiện lại hành vi đó .

Điều 46

Hành vi hành chính không chấm dứt  khi người ban cấp hết quyền  trừ khi luật đã minh nhiên dự liệu cách khác .

Điều 47

Việc thu hồi một hành vi hành chính do một hành vi hành chính khác của nhà chức trách  có thẩm quyền chỉ có hiệu lực  kể từ khi việc thu hồi  được thông báo  cách hợp pháp cho người mà hành vi hành chính  đó được ban cho .

 

CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHỊ ĐỊNH VÀ NHỮNG MỆNH LỆNH

 

Điều 48

Nghị định là văn kiện hành chính do nhà chức trách hành pháp ban hành chiếu theo quy tắc luật định , nhằm đưa ra một quyết định hay một việc dự phòng trong một trường hợp đặc biệt ; theo bản chất  , việc quyết định và việc dự phòng này không giả thiết là phải  có người yêu cầu.

Điều 49

Mệnh lệnh là sắc lệnhbuộc cách trực tiếp  và hợp pháp một cá nhân hay nhiều người nhất định  phải làm hoặc bỏ một điều gì , nhất là để thúc bách họ giữ luật.

Điều 50

Trước khi ban hành một nghị dịnh nhà chức trách phải truy tầm cácthông tin và chứng cớ  cần thiết, và ngần nào có thể , phải lắng  những người mà quyền lợi của họ có thể bị tổn thương

Điều 51

 Sắc lệnh phải được ban hành bằng văn bản , nếu là một quyết định  thì phải trình bàycác lý do , ít là cách sơ lược.

Điều 52

Nghị định chỉ có hiệu lực  đối với sự việc đã được ấn định và đối với những người đã được nhằm đến , nghị định ràng buộc  những người này bất kỳ ở đâu, trừ khi đã rỏ cách khác .

Điều 53

Nếu các sắc lệnh trái ngược nhau , thì nghị định có giá trị  hơn sắc luật trong những điểm được nêu lên cách riêng ,nếu cả hai sắc lệnh đều là nghị định hay sắc luật, thì sắc lệnh sau khi sửa đổi  sắc lệnh trước  trong những gì ngược với sắc lệnh trước.

Điều 54

#1. Khi việc áp dụng  một nghị định được ủy thác cho một người thi hành , thì nghị định  có hiệu lực từ khi thi hành , nếu không , thì nghị định có hiệu lực từ lúc nhà chức trách ban hành nghị định thông báo cho đương sự biết .

#2. Để có thể thúc bách  việc thi hành nghị định  phải thông báo nghị định bằng văn thư hợp pháp  chiếu theo quy tắc của luật.

Điều 55

Miễn là vẫn giữ nguyên  những quy định của các điều 37 và 51, khi có một lý do rất  nghiêm trọng   ngăn trở về việc trao văn bản , sắc lệnh vẫn đu7o5c xem  như đã được thông báo , nếu đã được đọc cho đương sự nghe trước  mặt một công chứng  viên hay trứơc mặt hai nhân chứng , sau đó phải lập biên bản và tất cả những người  hiện diện phải ký tên vào đó.

Điều 56

Mộy sắc lệnh được xem như  đã được thông báo , nếu đương sự đã được triệu tập cách hợp lệ để nhận hay nghe đọc sắc lệnh, nhưng đã không chịu đến  hay không chịu ký tên, dù không có lý do chính đáng.

Điều 57

#1.Mỗi khi luật buộcphải ban hành sắc lệnh hay khi đương sự  thỉnh cầu hoặc thượng cầu  một cách hợp pháp  để được một sắc lệnh thì nhà chức trách  có thẩm quyền để phúc đáp trong vòng ba tháng  kể từ khi nhận được  đơn thỉnh cầu hay đơn thượng cầu , trừ khi luật đã  ấn định một thời hạn khác .

#2.Hết thời hạn này , nếu sắc lệnh chưa được ban hành  thì việctrả lời được suy đoán là bị từ chối  đối với việc trình bày  trong đơn thượng cầu sau .

#3. Dù việc trả lời được suy đóan là bị từ chối, nhà chức trách có thẩm quyền vẫn phải giữ nghĩa vụ  ban hành sắc lệnh và cả nghĩa vụ bồi thường  thiệt hại nếu có , chiếu theo quy tắc của điều128.

Điều 58

#1. Một nghị định hết hiệu lực do sự thu hồi cách hợp pháp của nhà chức trách có thẩm quyền  cũng như do sự chấm dứt  của luật vì đò mà  nghị định được ban  để thi hành .

#2. Một lệnh lệnh không được ban hành  chính thức bằng một văn bản  sẽ chấm dứt do sự mãn nhiệm của người đã ban hành  mệnh lệnh.

CHƯƠNG 3: PHÚC CHIẾU

 

Điều 59

#1. Phúc chiếu là hành vi  hành chính  do nhà chức trách có thẩm quyền  hành pháp ban hành  bằng văn bản: tự bản chất , phúc chiếu ban một đặc ân, một ơn miễn chuẩn hay một ân huệ nào khác , theo sự thỉnh cầu của một người.

#2. Những quy định về phúc chiếu cũng có giá rị đối với việc  ban phép hay ban ân huệ bằng miệng , trừ khi đã rõ cách khác.

Điều 60

Tất cả những ai không bị cấm cách minh nhiên đều có thể xin bất cứ phúc chiếu nào.

Điều 61

Trừ khi đã rõ cách khác , có thể xin phúc chiếu cho một người  khác , ngay cả khi người đó  không đồng ý , và phúc chiếu có hiệu lực cả trước khi người đó chấp thuận, miễn là vẫn giữ nguyên  những điều khoản trái ngược .

Điều 62

Một phúc chiếu không chỉ định  người chấp hành thì có hiệu lực kể từ lúc ban văn thư ; còn những ph1uc chiếu khác có hiệu lực kể từ lúc được chấp hành .

Điều 63

#1. Sự ẩn khai hoặc che giấu sự thật sẽ vô hiệu hoá phúc chiếu , nếu trong đơn xin đã không trình bày điều cần phải trình bày  để thành sự , chiếu theo luật , theo cách thức hành văn  và theo thủ tục giáo luật , trừ khi đó là phúc chiếu ban ân huệ được ban dưới hình thức Tự sắc.

#2. Sư mạo khai hay điều giả dối  cũng vô hiệu hoá phúc chiếu , nếu trong số những lý do được viện dẫn  không có một lý do nào là đùng sự thực.

#3. Đối với những phúc chiếu không có người thi hành, thì lý do được viện dẫn phải đúng sự thực kể từ lúc ban hành phúc chiếu; còn đối với những phúc chiếu khác , thì kể từ lúc được chấp hành

Điều 64

#1. Miễn là vẫn giữ nguyên  quyền của Toà Án  Giải đối với toà trong  , một ân huệ đã bị một Bộ của Giáo Triều Roma khước từ  thì không có Bộ  nào khác củá cùng Giáo Triều  hay không có một  nhà chức trách  có thẩm quyền nào khác  dưới Đức Giáo Hoàng  có thể ban cách hữu hiệu  được , nếu không có sự chấp thuận  của Bộ đã được cứu xét đầu tiên .

Điều 65

#1. Miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của #2 và #3 , không ai được xin một  Đấng Bản Quyền khác ban cho một ân huệ  đã bị Đấng Bản Quyền của mình từ chối , trừ khi họ có đề cập đến  việc từ chối ấy ; nhưng cho dù việc từ chối  đã được đề cập  thì Đấng Bản Quyền khác không nên ban ân huệ , trừ khi được Đấng Bản  Quyền trước cho biết các lý do từ chối .

#2.Ân huệ đã bị Tổng Đại Diện  Giám mục từ chối thì không có Đại Diện nào khác của cùng Giám Mục đó có thể ban cách hữu hiệu ân huệ đó , cho dù đã biết  các lý do từ chối của  vị Đại Diện trước.

#3. Ân huệ đã bị Tổng Đại Diện hay Đại Diện Giám  Mục từ chối , sau đó lại được Giám Mục giáo phận ban mà không đề cập đến sự từ chối này, thì vẫn còn vô hiệu , còn ân huệ đã bị Giám Mục  giáo phận từ chối thì Tổng Đại Diện hay Đại Diện Giám Mục không có quyền ban cách hữu hiệu , cho dù đề cập đến sự từ chối ấy, nếu Giám Mục không ưng thuận.

Điều 66

Phúc chiếu không trở thành vô hiệu thì sự sai lầm  về danh tính người nhận hay người ban hành  phúc chiếu , hoặc về nơi cư cú hay về sự việc  liên quan , miễn là theo phán đoán  của Đấng Bản Quyền  không có hồ nghi gì  về người hay về sự việc.

Điều 67

#1. Nếu trong cùng một vấn đề  mà có hai phúc chiếu trái ngược nhau , thì phúc chiếu riêng có giá trị hơn  phúc chiếu chung trong  những điều có tính cách riêng biệt .

#2. Nếu cả hai đều  là phúc chiếu riêng  hoặc phúc chiếu chung , thì phúc chiếu trước có giá trị hơn phúc chiếu sau , trừ khi phúc chiếu  sau minh nhiên đề cập phúc chiếu trước, hoặc người ban phúc vì man trá  hoặc quá lơ đễnh .

#3.Nếu hồ nghi  không biết phúc chiếu  có vô hiệu hay không , thì phải thỉnh ý người đãban phúc chiếu .

Điều 68

Một phúc chiếu của Toà Thánh  trong đó không nói rõ  người thi hành , thì chỉ phải trình với Đấng Bản Quyền của người nhận phúc chiếu  , hki điều đó được quy định trong văn thư , hoặc khi có liên quan  đến các việc công , hoặc khi phải kiểm chứng  các điều kiện.

Điều 68

 Một phúc chiếu của Toà Thánh  trong đó không nói rõ người thi hành , thì  chỉ phải trình  với Đấng Bản Quyền của người nhận phúc chiếu , khi điều đó được quy định trong văn thư , hoặc khi có liên quan  đến các việc công , hoặc khi phải kiểm chứng  các điều kiện.

Điều  69

Phúc chiếu nào không quy định  thời hạn phải trình , thì có thể trình với người  thi hành lúc nào tuỳ ý , miễn là không có lừa đảo và man trá

Điều 70

Nếu chính việc ban ân huệ  trong phúc chiếu được uỷ thác cho một người  thi hành , thì người nầy ban ân huệ hoặc từ chối  tuỳ chối tuỳ theo lương tâm và sự phán đoán thận trọng của mình .

Điều 71

Không ai bị buộc  phải sử dụng một phúc chiếu  được ban vì ích lợi cá nhân mình , trừ khi bị  một nghĩa vụ  giáo luật buộc sử dụng  vì nguyên do nào khác.

Điều 72

 Những phúc chiếu do Toà Thánh  ban đã hết hạn  có thể do Giám Mục giáo phận gia hạn  một lần khi có lý do chính đáng , nhưng không quá ba tháng .

Điều 73

 Không một phúc  chiếu nào bị thu hồi  do một luật trái ngược , trừ khi chính luật đó  đã dự liệu cách khác.

Điều 74

 Cho dù một người có thể sử dụng  ở toà trong một ân huệ  được ban hành  bằng  miệng , thì người ấy vẫn phải  chứng minh ân huệ đó ở toà ngoài, mỗi khi họ được  h3i cách hợp pháp.

Điều 75

 Nếu phúc chiếu bao hàm một đặc ân  hay một sự miễn chuẩn, thì còn phải giữ nhũng quy định  của các điều khoản sau đây.

 


Trở lại      In      Số lần xem: 1605
Tin tức liên quan
Tin tức mới cập nhật
Video
Trở Lại Đi Con Ơi ! - Ca Đoàn Thánh Gia
Liên kết website
Thống kê
 Trực tuyến :  14
 Hôm nay:  668
 Hôm qua:  2507
 Tuần trước:  20555
 Tháng trước:  108657
 Tất cả:  12324975

Copyright @ 2013 Giáo Dân Tân Thái Sơn

Mọi ý kiến đóng góp và bài viết xin vui lòng gửi qua Email: Canhtanthaison@gmail.com

Thiết kế bởi webso.vn